CÁC THÔNG TIN CẦN BIẾT CHO SINH VIÊN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
1. Các văn bản
- Luật Bảo hiểm Y tế, Luật số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/ 2014 của Quốc hội có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015
- Thông tư Liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 Hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm Y tế quy định:
2. Các nội dung quy định quan trọng
2.1 Các nhóm đối tượng tham gia Bảo hiểm Y tế
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định:
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế:
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này”
2.2 Tra cứu thôn tin Bảo hiểm Y tế
Các trường hợp muốn tra cứu lại thông tin về Bảo hiểm Y tế như: Mã số Bảo hiểm Xã hội/Bảo hiểm Y tế, thời hạn tham gia … có thể truy cập vào hệ thống trực tuyến của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam để tra cứu.
Thông tin cần tra cứu, truy cập tại đây: https://www.baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx
Tra cứu giá trị sử dụng của thẻ BHYT
Tùy theo mã đối tượng sử dụng BHYT mà Nhà nước quy định thời hạn sử dụng tối đa của thẻ BHYT khác nhau. Người tham gia bảo hiểm y tế cần biết chính xác trước khi đăng ký mua thẻ. Để tra cứu giá trị sử dụng của thẻ BHYT nhanh nhất, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Điểm mới của thẻ BHYT
Thay thế từ “Số:” in trên thẻ BHYT bằng cụm từ “Mã số:”
Ví dụ: Thẻ trước đây in “Số:"
Nay được in là “Mã số:"
- Thẻ BHYT chỉ thể hiện “giá trị sử dụng từ ngày…” không thể hiện ngày hết hạn sử dụng.
- Bên cạnh đó, Thẻ BHYT có giá trị sử dụng tương ứng với số tiền đóng BHYT, thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng BHYT.
- Đơn vị chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, thẻ BHYT hết hạn sử dụng.
Cách tra cứu giá trị sử dụng của thẻ BHYT 2018
Theo Công văn 3340/BHXH-ST về việc cấp sổ bảo hiểm xã hội (BHXH), thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) thì từ 1.8.2017 thẻ bảo hiểm y tế được cấp mới, đổi, cấp lại theo mẫu mới.
Trong khi thẻ bảo hiểm y tế trước đó ghi rõ ngày tháng hết hạn sử dụng thì theo quy định mới, trên thẻ bảo hiểm y tế theo mẫu mới không ghi thời hạn sử dụng thẻ. Với bước dưới đây sẽ giúp người sử dụng thẻ bảo hiểm y tế biết được hạn dùng thẻ bảo hiểm của mình.
Bước 1: Đăng nhập vào cổng thông tin điển tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam và vào mục tra cứu trực tuyến.
https://www.baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/pages/tra-cuu-thoi-han-su-dung-.aspx
Bước 2: Điền các thông tin cần thiết vào các ô mục
Khi bạn chọn vào mục Tra cứu giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), trên màn hình sẽ xuất hiện những bảng ô như trên. Bạn hãy điền đầy đủ những thông tin vào ô. Lưu ý, với ô mã thẻ bạn phải điền đầy đủ phần chữ mà phần số được ghi ở mục "Mã số" trên thẻ bảo hiểm y tế.
Sau khi điền đầy đủ các thông tin và nhấn Tra cứu bạn sẽ nhận được phần trả lời về hạn sử dụng.
Không in mới, đổi thẻ BHYT từ năm 2019
Tại họp báo chiều 30/5/2018, ông Nguyễn Hoàng Phương – Phó Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin (BHXH Việt Nam) cho biết, Hệ thống sẽ tiếp tục cập nhật dữ liệu người tham gia, không cần phải đổi thẻ sau mỗi năm như trước đây. Sang năm tiếp theo nếu tiếp tục tham gia, cơ quan BHXH sẽ chỉ cấp nối tiếp giá trị sử dụng thẻ trong dữ liệu và in danh sách cấp thẻ gửi đơn vị quản lý đối tượng thông tin về giá trị sử dụng mới của thẻ bảo hiểm y tế, thẻ đã cấp cho người tham gia trong năm 2017, 2018 vẫn tiếp tục được sử dụng, mà không in, đổi thẻ mới
Nguồn: https://vndoc.com/tra-cuu-gia-tri-su-dung-cua-the-bhyt/download
- 10 số cuối mã thẻ BHYT là mã số BHXH
Theo quy định mới tại Quyết định 595/QĐ-BHXH, đối với thẻ BHYT được cấp theo mẫu mới (đã đồng bộ dữ liệu) thì 10 số cuối của thẻ BHYT chính là mã số BHXH của người tham gia.
Như vậy khi tra cứu thông tin, người tham gia bảo hiểm có thể sử dụng thông tin ở thẻ BHYT để tra một số thông tin về BHXH của mình. Đây là một trong những điểm thuận lợi cho người dân theo quy định mới.
- Xác định đầy đủ thời điểm tham gia 05 năm liên tục
BHXH đã tiến hành rà soát dữ liệu về thời gian tham gia BHYT để thể hiện thông tin thời điểm đủ 05 năm liên tục trên thẻ. Vì vậy, từ 01/01/2018, trường hợp người tham gia không có thông tin về thời điểm 05 năm liên tục cũng như thông tin bị sai, vui lòng liên hệ với cơ quan BHXH trực tiếp cấp thẻ để được điều chỉnh.
- Các cơ sở khám chữa bệnh không được phép yêu cầu bệnh nhân quay về đổi thẻ BHYT khi phát hiện thiếu thông tin
Đối với các cơ sở khám chữa bệnh về BHYT khi tra cứu thông tin về thẻ BHYT của người tham gia trên cổng thông tin giám định về BHYT mà cơ sở dữ liệu không đầy đủ hoặc không đúng thì liên hệ với bộ phận giám định thẻ BHYT của cơ quan BHXH nơi ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT để xác minh, không được phép yêu cầu bệnh nhân, người bệnh quay về đổi thẻ BHYT.
Con của quân nhân trên 18 tuổi có được cấp thẻ bảo hiểm y tế?
Căn cứ vào điểm l Khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014:
“3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này”.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 25/2010/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người lao động trong quân đội và thân nhân quân nhân tại ngũ:
3. Thân nhân của quân nhân tại ngũ (trừ những người thuộc diện tham gia BHYT theo các nhóm đối tượng khác) quy định tại điểm a khoản 16 Điều 12 Luật BHYT (sau đây gọi chung là thân nhân quân nhân), bao gồm:
a) Bố đẻ, mẹ đẻ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng, bao gồm cả người cao tuổi thuộc diện bảo trợ xã hội;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp đến dưới 18 tuổi, bao gồm cả trẻ em dưới 6 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp trên 18 tuổi nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp của bạn, bạn không nêu rõ tình trạng của người con lớn 18 tuổi của bạn nên việc con bạn không được cấp thẻ BHYT đúng hay không sẽ tùy từng trường hợp.
+) Nếu con trên 18 tuổi mà bị tàn tật hoặc mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật thì vẫn được Ngân sách Nhà nước đóng BHYT tức là vẫn được cấp thẻ bảo hiểm y tế diện thân nhân của quân nhân như trước đây.
+) Nếu không thuộc trường hợp trên thì không thuộc diện được ngân sách nhà nước chi trả tiền cấp thẻ bảo hiểm y tế nữa.
Sinh viên thuộc hộ cận nghèo mua thẻ BHYT ở đâu
Đối tượng hộ cận nghèo được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung năm 2014:
” Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.”
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 2 Điều 13 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định:
“Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.”
Do đó, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế là người thuộc hộ gia đình cận nghèo được xếp trước đối tượng là học sinh, sinh viên.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là sinh viên thuộc gia đình cận nghèo nên bạn sẽ tham gia bảo hiểm y tế theo đối tượng là người thuộc gia đình hộ cận nghèo. Do đó, bạn sẽ mua thẻ bảo hiểm y tế ở quê theo đối tượng hộ gia đình hộ cận nghèo.
Có thẻ BHYT hộ nghèo sinh viên bắt buộc phải tham gia BHYT ở trường không?
Căn cứ theo quy định tại điểm h Khoản 3 và điểm b Khoản 4 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế:
” 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
b) Học sinh, sinh viên.”
Và theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế:
” 2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này”.
Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn đang là sinh viên nhưng bạn đã được cấp thẻ BHYT theo đối tượng hộ nghèo. Tuy nhiên, bên trường vẫn bắt buộc bạn đóng tiền để tham gia BHYT. Trong trường hợp này, bạn đồng thời thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo người thuộc hộ nghèo (điểm h khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014) và sinh viên (điểm b khoản 4 Điều 12 Luật này) nên bạn sẽ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên được xác định theo thứ tự là người thuộc hộ nghèo.
Vậy nên, bạn tham gia BHYT theo đối tượng hộ nghèo rồi nên bạn không phải tham gia bảo hiểm y tế ở trường nữa. Do đó, nhà trường bắt bạn phải tham gia BHYT ở trường là không đúng với quy định của luật. Bạn chỉ cần photo thẻ bảo hiểm y tế đã được cấp và nộp cho trường nơi con bạn học.
SINH VIÊN CÓ THỂ THUỘC CÁC DIỆN THAM GIA BHYT SAU ĐÂY
(Căn cứ theo Luật Bảo hiểm Y tế năm 2014, Điều 12. Đối tượng tham gia BHYT)
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
Như vậy Sinh viên có thể thuộc các diện được hưởng BHYT khác được quy định tại các điểm: 3h, 3i, 3k, 3l, 3m, 4a.
Tuy nhiên đối tượng 3l chỉ được hưởng BHYT theo diện của người thân đến đủ 18 tuổi, sau 18 tuổi chỉ người mất khả năng lao động mới tiếp tục đưởng hưởng BHYT.
Tất cả các đối tượng có BHYT theo diện khác buộc phải photo lại thẻ BHYT của bản thân còn giá trị sử dụng và nộp về Nhà trường.